Trong hệ thống đường báo hiệu đường bộ, các biển báo được chia thành 5 nhóm chính theo QCVN 41:2019/BGTVT, gồm có: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh, biển báo chỉ dẫn, và biển báo phụ. Bên cạnh đó, trên đường cao tốc còn có hệ thống vạch kẻ đường và biển chỉ dẫn. Tuy nhiên, trong bài viết này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về một nhóm biển báo thứ bảy quan trọng, đó là vạch kẻ đường.
Vạch kẻ đường là một phần quan trọng trong hệ thống đường bộ, giúp hướng dẫn và kiểm soát giao thông một cách an toàn và hiệu quả. Các vạch kẻ đường được sơn trên mặt đường với các hình dạng và màu sắc khác nhau, nhằm đáp ứng các yêu cầu định hướng và cảnh báo cho người tham gia giao thông.
Cụ thể, các vạch kẻ đường bao gồm vạch kẻ đường chỉ dẫn làm rõ các lối đi, phân luồng và đường đi riêng biệt cho các phương tiện. Vạch kẻ đường phân cách giữa các làn đường và lề đường, giúp tăng tính an toàn và tránh va chạm giữa các phương tiện. Ngoài ra, vạch kẻ đường còn có tác dụng cảnh báo nguy hiểm, điều hướng giao thông và kiểm soát tốc độ.
Vạch kẻ đường cần được bảo dưỡng và vẽ lại thường xuyên để đảm bảo tính rõ nét và hiệu quả trong việc hỗ trợ giao thông. Ngoài ra, các biển báo và vạch kẻ đường đều phải tuân thủ đúng quy chuẩn kỹ thuật, giúp giảm thiểu tai nạn giao thông và tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và lưu thông trên đường.
Vạch kẻ đường là một loại chỉ dẫn hữu hiệu trong việc hướng dẫn và điều khiển giao thông, nhằm tăng cường sự an toàn và hiệu quả của việc lưu thông trên đường.
Vạch kẻ đường có thể được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với các biển báo hiệu đường bộ hoặc hệ thống đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
Các vạch kẻ đường bao gồm đủ loại vạch, chữ viết và hình vẽ trên mặt đường xe chạy, vỉa hè, và các công trình giao thông khác. Chúng được sử dụng để quy định trật tự giao thông, xác định khổ giới hạn của các công trình giao thông, và chỉ dẫn hướng đi cho từng làn đường xe chạy. Đối với vạch kẻ đường, cần đảm bảo mặt đường xe chạy êm thuận, đảm bảo độ bám giữa lốp xe và mặt đường, tránh trơn trượt và không vượt quá chiều cao 6mm so với mặt đường.
Việc lựa chọn và sử dụng vạch kẻ đường cần tuân thủ nguyên tắc hợp lý về tổ chức giao thông cho từng tuyến đường, dựa trên chiều rộng của mặt đường xe chạy, tốc độ xe, lưu lượng giao thông, và tình hình phương tiện và người đi bộ tham gia giao thông để đưa ra quyết định phù hợp.
Trên các đoạn đường cao tốc, đường có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h và đường có tốc độ V85 từ 80 km/h trở lên, vạch kẻ đường phải được sử dụng vật liệu phản quang. Còn đối với các đoạn đường khác, việc sử dụng vật liệu phản quang phụ thuộc vào khả năng tài chính và yêu cầu cụ thể.
Vạch kẻ đường được phân loại thành hai loại chính dựa vào vị trí sử dụng: vạch trên mặt bằng (bao gồm vạch trên mặt đường như vạch dọc đường, vạch ngang đường và những loại vạch khác) và vạch đứng.
Vạch trên mặt bằng dùng để quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng và có màu trắng, trừ một số vạch quy định ở Phụ lục G trang 160 của QCVN 41:2019/BGTVT có màu vàng. Trong một số trường hợp, có thể sử dụng các màu sắc khác để tăng cường cảnh báo giao thông trên mặt đường. Vạch đứng được kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch vàng và vạch đen hoặc vạch trắng và vạch đỏ.
Về phương pháp kẻ, vạch kẻ đường được chia thành ba loại: vạch dọc đường là vạch kẻ dọc theo hướng xe chạy trên đường, vạch ngang đường là vạch kẻ cắt ngang đường hoặc hình thành một góc chéo với hướng xe chạy. Các loại vạch khác bao gồm các ký hiệu chữ hoặc hình thức khác.
Vạch kẻ đường có các chức năng và ý nghĩa sử dụng khác nhau, bao gồm vạch hiệu lệnh, vạch cảnh báo, vạch chỉ dẫn và vạch giảm tốc độ.
Vạch kẻ đường được phân chia dựa vào hình dáng và kiểu, bao gồm vạch trên mặt đường, trên thành vỉa hè (bó vỉa) hoặc ở ranh giới phân cách làn xe, bao gồm vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc. Ký hiệu chữ và hình vẽ cũng được sử dụng trên mặt đường.
Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập yêu cầu người tham gia giao thông tuân thủ ý nghĩa của vạch kẻ đường. Khi kết hợp với đèn tín hiệu hoặc biển báo hiệu, người tham gia giao thông phải tuân thủ ý nghĩa và hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn 41:2019/BGTVT.
Ý nghĩa và kích thước của các vạch kẻ đường phổ biến được quy định tại Phụ lục G trang 160 của QCVN 41:2019/BGTVT. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về một số vạch kẻ đường thông dụng và ý nghĩa sử dụng cũng như quy cách của chúng.
Nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều:
Vạch 1.1: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, đứt nét.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch này được sử dụng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều nhau. Xe được phép cắt qua vạch để sử dụng làn ngược chiều từ cả hai phía.
Quy cách:
Vạch 1.1 là vạch đơn, đứt nét, màu vàng. Bề rộng nét vẽ bằng 15cm, chiều dài đoạn nét liền L1 từ 1m đến 3m; chiều dài đoạn nét đứt từ 2m đến 6m; tỷ lệ L1/L2=1:2. Trong trường hợp đường hẹp, không đủ 2 làn cơ giới, nhưng có nhiều xe máy lưu thông, có thể sử dụng vạch dạng này để phân chia, khi đó bề rộng vạch rộng 10cm, tỷ lệ L1/L2=1:3 hoặc 1:2.
Khi tốc độ vận hành càng cao, chọn chiều dài đoạn nét liền L1 và chiều dài đoạn nét đứt L2 càng lớn. Chọn giá trị chiều dài đoạn nét liền L1 và đoạn nét đứt L2 nhỏ trong các trường hợp cần tăng tính dẫn hướng xe chạy (ví dụ trong phạm vi đường cong có bán kính nhỏ).
Vạch 1.2: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đơn, nét liền.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch này dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều. Xe không được lấn làn và không được đè lên vạch.
Quy cách:
Vạch 1.2 là vạch đơn, liền nét, màu vàng, bề rộng 15 cm. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe cơ giới và không có dải phân cách giữa.
Chỉ sử dụng vạch 1.2 để phân chia hai chiều xe chạy khi bề rộng làn đường đáp ứng được điều kiện chuyển động của các loại xe có kích thước lớn được phép tham gia giao thông trên tuyến đường đang xét.
Vạch 1.3: Vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), dạng vạch đôi, nét liền.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch này dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều. Xe không được lấn làn và không được đè lên vạch.
Vạch 1.3 thường được dùng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều cho đoạn đường có từ 4 làn xe cơ giới trở lên và không có dải phân cách giữa, đặc biệt là ở các đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe và có nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu cao. Ngoài ra, vạch 1.3 cũng được sử dụng ở các vị trí khác khi cần thiết.
Trong trường hợp các đoạn đường có 2 hoặc 3 làn xe cơ giới, không có dải phân cách giữa, vạch 1.3 có thể được sử dụng ở các vị trí cần thiết để nhấn mạnh mức độ nguy hiểm, giống như vạch 1.2. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết, còn xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét thì không được lấn làn hoặc đè lên vạch.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch này được sử dụng để phân chia hai chiều xe chạy ngược chiều. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét thì không được lấn làn hoặc đè lên vạch.
Quy cách: Vạch 1.4 là vạch đôi song song gồm một vạch liền nét và một vạch đứt nét. Bề rộng nét vẽ của các vạch là 15 cm, và khoảng cách giữa hai mép vạch đơn phía trong nằm trong khoảng 15 cm - 20 cm. Đối với vạch đứt nét, chiều dài đoạn nét liền L1 nằm trong khoảng 1m - 3m, chiều dài đoạn nét đứt L2 nằm trong khoảng 2m - 6m, tỷ lệ L1/L2 là 1:2.
Khi tốc độ vận hành càng cao, chọn giá trị chiều dài đoạn nét liền L1 và chiều dài đoạn nét đứt L2 càng lớn. Trong các trường hợp cần tăng tính dẫn hướng xe chạy, ví dụ như trong phạm vi đường cong có bán kính nhỏ, nên chọn giá trị chiều dài đoạn nét liền L1 và đoạn nét đứt L2 nhỏ hơn.
Vạch 1.4 được sử dụng trên các đoạn đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách, đặc biệt là ở các vị trí cần thiết để cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn giao thông. Trường hợp chỉ có một làn xe bên phía tiếp giáp vạch liền nét, thì bề rộng của làn đường này phải đáp ứng được điều kiện chuyển động của các loại xe có kích thước lớn được phép tham gia giao thông trên tuyến đường đang xét.
Vạch 1.5: Vạch xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch này dùng để xác định ranh giới của làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều và được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.
Quy cách:
Vạch 1.5 là vạch đôi, đứt nét, màu vàng, với bề rộng nét vẽ bằng 15 cm. Khoảng cách giữa hai mép vạch đơn phía trong nằm trong khoảng 15cm - 20cm. Khoảng cách của đoạn nét liền (L1) nằm trong khoảng 1m - 2m, còn khoảng cách của đoạn nét đứt (L2) nằm trong khoảng 3m - 6m. Tỷ lệ L1:L2 là 1:3.
Khi tốc độ vận hành càng cao, nên chọn giá trị chiều dài của đoạn nét liền (L1) và chiều dài của đoạn nét đứt (L2) càng lớn. Trong các trường hợp cần tăng tính dẫn hướng xe chạy, chẳng hạn như trong phạm vi đường cong có bán kính nhỏ, nên chọn giá trị chiều dài của đoạn nét liền (L1) và đoạn nét đứt (L2) nhỏ hơn.
Vạch 1.5 được sử dụng để xác định ranh giới của làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy theo thời gian. Hướng xe chạy trên làn đường này có thể được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp, tùy thuộc vào điều kiện giao thông cụ thể.
Nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều
Vạch 2.1: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, đứt nét.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch 2.1 được sử dụng để phân chia các làn xe cùng chiều. Trong trường hợp này, xe được phép thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch 2.1.
Quy cách: Vạch 2.1 là vạch đơn, đứt nét, có màu trắng. Bề rộng nét vẽ bằng 15 cm, chiều dài đoạn nét liền (L1) nằm trong khoảng 1m - 3m; chiều dài đoạn nét đứt (L2) nằm trong khoảng 3m - 9m; tỷ lệ L1/L2 = 1:3.
Nên chọn giá trị chiều dài của đoạn nét liền (L1) và chiều dài của đoạn nét đứt (L2) càng lớn khi tốc độ vận hành càng cao. Đối với các trường hợp cần tăng tính dẫn hướng xe chạy, chẳng hạn như trong phạm vi đường cong có bán kính nhỏ, nên chọn giá trị chiều dài của đoạn nét liền (L1) và đoạn nét đứt (L2) nhỏ hơn.
Vạch 2.2: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch đơn, liền nét.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch 2.2 dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác. Xe không được lấn làn và không được đè lên vạch.
Quy cách: Vạch 2.2 là vạch đơn, liền nét, có màu trắng, bề rộng vạch 15 cm.
Vạch 2.3: Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch 2.3 dùng để xác định ranh giới của làn đường dành riêng cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch liền nét), các loại xe khác không được phép đi vào làn xe này trừ những trường hợp khẩn cấp theo Luật Giao thông đường bộ.
Vạch 2.3 cũng được sử dụng để giới hạn làn đường ưu tiên cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch đứt nét). Các xe khác có thể sử dụng làn đường này nhưng phải nhường đường cho xe được ưu tiên sử dụng làn khi xuất hiện loại xe này trên làn đường.
Xe trên làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên có thể cắt qua các vạch này khi làn đường hoặc phần đường xe chạy liền kề không cấm sử dụng loại xe này.
Vạch 2.4: Vạch phân chia các làn xe cùng chiều, dạng vạch kép (một vạch liền, một vạch đứt nét).
Ý nghĩa sử dụng: Vạch 2.4 dùng để phân chia các làn xe cùng chiều. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua khi cần thiết. Trong khi đó, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được lấn làn hoặc đè lên vạch.
Nhóm vạch giới hạn mép phần đường xe chạy
Vạch 3.1: Vạch giới hạn mép ngoài phần đường xe chạy hoặc vạch phân cách giữa làn xe cơ giới và làn xe thô sơ.
Ý nghĩa sử dụng: Vạch 3.1 được sử dụng để xác định mép ngoài phần đường xe chạy hoặc để phân cách giữa làn xe cơ giới và làn xe thô sơ. Xe cơ giới được phép đè lên vạch khi cần thiết nhưng phải nhường đường cho xe thô sơ.
Ngoài ra, còn có một số loại vạch khác để xác định mép phần đường xe chạy:
Vạch 3.2 và vạch 3.3: Sử dụng để phân cách giữa làn xe cơ bản và làn xe chuyển tốc, giữa làn xe cơ bản và làn xe phụ thêm hoặc để vạch phân cách, kênh hóa các làn xe trong khu vực tách và nhập làn.
Vạch 3.2: Vạch liền nét, màu trắng, có bề rộng 45cm cho đường ô tô cao tốc và 30cm cho các đường khác. Xe không được phép chuyển làn qua vạch 3.2 trừ các trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Luật giao thông đường bộ.
Vạch 3.3: Vạch đứt nét, màu trắng, có bề rộng 45cm cho đường ô tô cao tốc và 30cm cho các đường khác, khoảng cách nét đứt L1 nằm trong khoảng 100cm - 300cm và khoảng cách nét đứt L2 cũng nằm trong khoảng 100cm - 300cm, tỷ lệ L1:L2 = 1:1. Xe được phép cắt và chuyển làn qua vạch này. Ngoài ra, vạch 3.3 còn được sử dụng để kẻ đoạn chuyển tiếp từ vạch 2.1 sang vạch 3.2. Chiều dài đoạn chuyển tiếp từ vạch 2.1 sang vạch 3.2 nằm trong khoảng từ 50m đến 100m.
Vạch 3.4: Sử dụng để báo hiệu sắp đến vạch 1.2 hoặc vạch 2.2; hoặc để sử dụng vạch chuyển tiếp từ vạch 1.1 đến vạch 1.2; hoặc từ vạch 2.1 đến vạch 2.2. Bề rộng của vạch 3.4 được lấy tương ứng theo bề rộng của vạch 1.2 hoặc vạch 2.2.
Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các vạch kẻ đường và sử dụng chúng một cách an toàn và hiệu quả trong giao thông đường bộ.
Công ty Thành Tri là đơn vị cung cấp, sản xuất, thi công, lắp đặt thiết bị an toàn giao thông như: biển báo giao thông, hộ lan tôn sóng (hộ lan mềm), lan can cầu, dải phân cách đường, khe co giãn, gương cầu lồi, đinh phản quang, cọc tiêu chóp nón…và hỗ trợ vận chuyển trên toàn quốc bao gồm:
Tây Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố: TP Cần Thơ, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, Hậu Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, Long An.
Đông Nam Bộ có 5 tỉnh và 1 thành phố: TP HCM, BRVT, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước.
Tây Nguyên có 5 tỉnh: Lâm Đồng, Đắc Nông, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon Tum.
Nam Trung Bộ có 8 tỉnh: Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng.
Bắc Trung Bộ có 6 tỉnh: Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa.
Đồng bằng sông Hồng có 10 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Hưng Yên, Hải Phòng, Hải Dương, Hà Nội, Hà Nam, Bắc Ninh.
Đông Bắc Bộ có 9 tỉnh: Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Cao Bằng, Hà Giang.
Tây Bắc Bộ có 6 tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai.
Mọi thông tin xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THÀNH TRI
Trụ sở chính: 69/1A đường 494 - Tăng Nhơn Phú A - TP. Thủ Đức - TP. HCM
Văn phòng HN: Số nhà 17 - Tập thể 97 - Ngọc Hồi - Thanh Trì - Hà Nội
VP Tây Nguyên: 53 TL - Ea Tu - TP. Buôn Ma Thuột - Đắk Lắk
Xưởng SX HCM: 50 Thới Tam Thôn 17 - Tân Chánh Hiệp - Hóc Môn - TP. HCM
Xưởng SX HN: Km1 Phan Trọng Tuệ - Vĩnh Quỳnh - Thanh Trì - Hà Nội
Hotline: 0977.348.266
Gmail: congtythanhtri2024@gmail.com/congtyquynhnga2018@gmail.com
Website: congtythanhtri.com.vn /thietbigiaothongthanhtri.com
Chia sẻ bài viết:
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thành Tri
Mã Số Thuế: 0318371486
Trụ Sở: 69/1A đường 494, Tăng Nhơn Phú A, TP Thủ Đức, HCM
Hotline 1: 0977 348 266 (Mr Thế Anh)
Hotline 2: 0941 353 268 (Ms Tường Vy)
Hotline 3: 0868 613 931 (Mr Đình Việt)
Gmail: congtythanhtri2024@gmail.com
Website: congtythanhtri.com.vn